Tham khảo Tây_Berlin

  1. Tương tự các đại sứ quán của Đồng Minh, sau này được mở ở Đông Berlin, trên chính thức không được gọi là - ví dụ - Đại sứ quán Cộng hoà Pháp tại Cộng hoà Dân chủ Đức, mà lãnh thổ Đông Berlin không thuộc về họ theo quan điểm phương Tây, mà là Đại sứ quán Cộng hoà Pháp tại Berlin.
  2. "Germany, East." Funk & Wagnalls New Encyclopedia, 11. Funk & Wagnalls, Inc., 1990. ISBN 0-8343-0091-5
  3. Theo Thoả thuận Quá cảnh Đức-Đức ngày 29 tháng 11 năm 1978 việc quá cảnh qua đường cao tốc F 5 bị thay thế bởi một autobahn mới nối Hamburg với Wittstock (A 24 ngày nay), từ đó sử dụng autobahn có sẵn giữa Berlin và Rostock (A 19 ngày nay). Chính phủ Liên bang Tây Đức đã trả DM 1.2 tỷ để cùng xây dựng những con đường đó. Đông Đức, vốn luôn thiếu ngoại tệ, đã thể hiện một số ý muốn hợp tác bất cứ khi nào phía tây có tham gia chi trả.
  4. Đông Đức yêu cầu người Đông Đức và người Đông Berlin đầu tiên phải có một giấy phép của Đông Đức, trước khi ra khỏi biên giới. Tuy nhiên, các giấy phép thường bị từ chối, vì thế hầu hết mọi người phải tìm kiếm tự do bằng cách bỏ trốn - nếu họ dám đương đầu với nguy cơ bị bắn hay bị bắt bởi lính biên phòng Đông Đức và sau đó bị bỏ tù. Tội bỏ trốn đã bị quy định thành tội hình sự ở Đông như là Republikflucht.
  5. Buß- und Bettag được tín đồ Tin lành thuộc các cơ cấu nhà thờ tại Đức thực hiện vào tháng 11 của thứ 4 cuối cùng trước Năm nghi thức Tin Lành (Thứ 6 đầu tiên của sự Giáng sinh).
  6. The BVG (West) gave up those sections of its lines extending into East German territory, like the southern end of tram line 47 to Schönefeld, the southwestern end of tram line 96 to Kleinmachnow as well as two bus lines to Glienicke at the Nordbahn, north, and to Falkensee, northwest of West Berlin.
  7. S-Bahns were checked at Hoppegarten, MahlowZepernick on East German territory adjacent to East Berlin and in Hohen Neuendorf, Potsdam-Griebnitzsee and Staaken-Albrechtshof on East German territory adjacent to West Berlin. On ngày 4 tháng 6 năm 1954 the Bahnhof Hennigsdorf Süd was opened adjacent to West Berlin, an extra new station set aside solely for controls.
  8. It took the BVG (West) until ngày 1 tháng 11 năm 1973 to employ the first female bus driver, by which time all tram lines had been closed down in West Berlin.
  9. Homecomers were either German civilians, who had been deported into the Soviet Union from those territories it conquered, or former Wehrmacht soldiers and SS fighters, whom the Soviet Union caught as prisoners-of-war, and all of them from both groups had worked for many years as forced labourers in the Soviet Union, before they were finally allowed to leave.
  10. Literally in tiếng Anh: Mark of the German Bank of Issue, which was then the name of the East German state bank.
  11. Wissenswertes über Berlin: Nachschlagewerk für zuziehende Arbeitnehmer von A-Z (11968), Senator für Wirtschaft und Arbeit (ed.), Berlin (West): Senator für Wirtschaft und Arbeit, 121986, p. 117. No ISBN.
  12. Từ năm 1951 tới năm 1961 tây Staaken là một khu vực chia tách của của Borough of Mitte khi ấy của Đông Berlin (nhỏ hơn Mitte borough mới được vẽ ra năm 2001). Sau đó tây Staaken trở thành một phần của Governorate of Potsdam của Đông Đức. Ngày 3 tháng 10 năm 1990, ngày Đức thống nhất tây Staaken được gộp vào trong Berlin thống nhất.